Thực đơn
Phương ngữ Yukjin Âm vị họcPhương ngữ Yukjin có 8 nguyên âm, ứng với 8 nguyên âm trong tiếng Triều Tiên Seoul chuẩn.[19] Trong phương ngữ Yukjin, nguyên âm wo ([o] trong tiếng Seoul chuẩn) mở hơn, còn u ([ɨ~ɯ] trong tiếng Seoul) lùi về sau hơn.[4] Trong khi ở tiếng Triều Tiên Seoul, nguyên âm /ʌ/ của tiếng Triều Tiên trung đại luôn trở thành /a/ trong âm tiết đầu của từ, trong Yukjin, /ʌ/ trở thành /o/ sau phụ âm môi.[20]
Với một số người nói, có thêm một nguyên âm nữa, chuyển tự là [ï], nằm giữa u [ɨ] và i [i].[21] Nguyên âm này là giai đoạn giữa của chuỗi biến âm uy [ɨj] > [ï] > i [i] mà ở một số người nói chưa hoàn tất. Chuỗi biến âm này đã hoàn tất ở thế hệ người nói trẻ tuổi.[22]
Giống tiếng Triều Tiên Seoul, Yukjin có hệ thống hài hoà nguyên âm giới hạn: nếu nguyên âm cuối cùng (hay duy nhất) trong thân động từ mà là /a/, /o/, hay /ɛ/ thì hậu tố gắn với thân động từ này có thể bắt đầu bằng nguyên âm a-. Các thân động từ khác nhận hậu tố tha hình bắt đầu bằng ə-. Hệ thống hài hoà nguyên âm đơn giản này đang trải qua thay đổi với người nói trẻ tuổi ở Trung Quốc: cả thân động từ kết bằng /p/ và thân động từ đa âm tiết kết bằng /u/ cũng có thể nhận hậu tố bắt đầu bằng a-.[23] Đây là một điểm khác biệt mới hình thành giữa phương ngữ Yukjin và tiếng Triều Tiên Seoul.[24]
Trong phương ngữ Yukjin, phụ âm c thường mang giá trị là [ts] như thường thấy ở Bắc Triều Tiên. Nó thường được đọc là [tɕ] khi đứng trước /i/ và cả cụm phụ âm-âm lướt cy- cũng thường được đọc là âm tắc xát [tɕ].[25] Trong dạng Yukjin ở các nước hậu Xô Viết, âm vị /l/ (đọc là âm vỗ [ɾ] ở giữa hai nguyên âm và [l] ở các vị trí khác trong hầu hết phương ngữ tiếng Triều Tiên) luôn được đọc là [ɾ] hay âm rung [r], trừ khi theo sau nó là một âm vị /l/ nữa.[26] Trong dạng Yukjin ở các nước phi Xô Viết, /l/ luôn là [ɾ] ở giữa hai nguyên âm, còn ở vị trí khác thì có sự biến thiên giữa [ɾ] và [l].[27]
Nhiều đặc điểm của tiếng Triều Tiên trung đại còn lưu giữ trong phương ngữ này:[lower-alpha 4]
Ở vài mặt, phương ngữ Yukjin còn nguyên thuỷ hơn tiếng Triều Tiên trung đại thế kỷ XV.[31]Ví dụ, tiếng Triều Tiên trung đại có ba phụ âm xát hữu thanh /ɣ/, /z/, /β/, đã biến mất trong hầu hết phương ngữ hiện đại.[32] Bằng chứng từ sự phục dựng nội tại cho thấy rằng những phụ âm này xuất phát từ quá trình nhược hoá (lenition) ba phụ âm /k/, /s/, /p/ tại vị trí hữu thanh.[33] Phương ngữ Yukjin thường giữ /k/,[34] /s/, /p/ trong những từ sau:[35][lower-alpha 5]
Nghĩa | Tiếng Triều Tiên trung đại | Phương ngữ Seoul | Phương ngữ Yukjin |
---|---|---|---|
báo, thông báo | 알외 alGwoy- /alɣoj/ | 아뢰 alwoy- /alwe/ | 알귀 alkwuy- /aɾkwi/ |
mùa thu | ᄀᆞᅀᆞᆯ kozol /kʌzʌl/ | 가을 kaul /kaɯl/ | 가슬 kasul /kasɯɾ/ |
sâu tằm | *누ㅸㅔ[lower-alpha 6] *nwuWey *nuβəj | 누에 nwuey /nue/ | 느베 nupey /nɯpe/ |
Tương tự, từ twǔlh 'hai' trong tiếng Triều Tiên trung đại là từ đơn âm tiết, nhưng âm vực thăng/đi lên (thể hiện bằng dấu ˘) cho thấy rằng nó bắt nguồn từ một từ song âm tiết với âm vực cao ở âm tiết thứ hai. Một vài bằng chứng từ tiếng Triều Tiên cổ cũng ủng hộ cho việc từ này từng có hai âm tiết.[39][40] Một vài dạng Yukjin có twuwúl, lưu giữ dạng song âm tiết cổ hơn.[40] Phương ngữ này được mô tả là một vùng nguyên thuỷ về mặt âm vị.[4]
Thực đơn
Phương ngữ Yukjin Âm vị họcLiên quan
Phương Phương tiện truyền thông mạng xã hội Phương Mỹ Chi Phương hướng địa lý Phương pháp giáo dục Montessori Phương Thanh Phương tiện truyền thông kỹ thuật số Phương trình bậc hai Phương Anh Đào Phương ngữ Thanh HóaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Phương ngữ Yukjin http://kiss.kstudy.com/thesis/thesis-view.asp?key=... http://kiss.kstudy.com/thesis/thesis-view.asp?key=... http://s-space.snu.ac.kr/bitstream/10371/85771/1/5... http://s-space.snu.ac.kr/bitstream/10371/85946/1/1... http://www.dbpia.co.kr/journal/articleDetail?nodeI... //dx.doi.org/10.15822%2Fskllr.2019.47.4.67 https://www.kci.go.kr/kciportal/ci/sereArticleSear... https://www.earticle.net/Article/A338906